Thủy điện Bản Vẽ thuộc tỉnh Nghệ An có vai trò quan trọng trong cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất, chống lũ, đóng góp những lợi ích kinh tế nhất định trong khu vực.
Tổng quan về thủy điện Bản Vẽ
Thủy điện Bản Vẽ là công trình thủy điện lớn nhất khu vực Bắc miền Trung và tỉnh Nghệ An, được xây dựng tại thượng nguồn Nậm Nơn (sông Lam). Đập chính và nhà máy điện nằm tại bản Vẽ, xã Yên Na, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Với công suất thiết kế 320 MW và sản lượng điện hàng năm đạt 1.084 triệu kWh, thủy điện không chỉ cung cấp điện cho khu vực mà còn hỗ trợ một phần điện năng cho Lào. Hồ Bản Vẽ được hình thành từ đập thủy điện với diện tích lưu vực 8.700 km², trải rộng trên địa bàn bốn xã: Yên Na, Hữu Khuông, Mai Sơn, Nhôn Mai.
Ngoài việc sản xuất điện, Bản Vẽ còn đóng góp vào việc cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất, đẩy mặn và chống lũ cho vùng hạ lưu sông Cả. Công trình không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho khu vực.
Ngoài Bản Vẽ, hệ thống thủy điện tại Việt Nam còn bao gồm nhiều nhà máy lớn khác như thủy điện Sông Ba Hạ ở Phú Yên, thủy điện Sông Hinh ở Bình Định, thủy điện Thác Bà ở Yên Bái,… Những nhà máy này không chỉ cung cấp điện năng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước và hỗ trợ phát triển kinh tế vùng miền.
Quốc gia | Việt Nam |
Vị trí | Nghệ An |
Số tổ máy | 2 |
Công suất thiết kế | 320 MW |
Chiều dài đập theo đỉnh | 509 m |
Chiều cao đập lớn nhất | 137 m |
Mực nước bình thường | 200 m |
Dung tích hồ chứa nước | 1,8 tỷ mét khối |
Diện tích lưu vực hồ chứa | 8700 km² |
Loại đập | Bê tông đầm lăn, hầm dẫn nước, nhà máy hở |
Khởi công | 2005 |
Khánh thành | 2010 |
Thông số kỹ thuật chi tiết thủy điện Bản Vẽ
Thủy điện Bản Vẽ có các thông số kỹ thuật chính như sau:
- Cấp công trình: Cấp I theo TCXDVN285:2002
- Diện tích lưu vực: 8.700 km²
- Diện tích mặt hồ (ứng với MNDBT): 45,85 km²
- Dung tích toàn bộ hồ chứa: 1.834,6 triệu m³
- Dung tích hữu ích: 1.383 triệu m³
- Dung tích phòng lũ: 300 triệu m³
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT): 200 m
- Mực nước chết (MNC): 155 m
- Mực nước trước lũ (MNTL): 192,50 m
- Mực nước lũ thiết kế lớn nhất với P=0,1%: 202,235 m
- Mực nước lũ thiết kế lớn nhất với P=0,02%: 204,762 m
- Cột nước tính toán: 106 m
- Công suất lắp máy: 320 MW
- Công suất đảm bảo: 90 MW
- Điện lượng bình quân hàng năm: 1.084,2 triệu kWh
Quá trình hình thành phát triển của thủy điện Bản Vẽ
Thủy điện Bản Vẽ được xây dựng trên dòng sông Nậm Nơn tại xã Yên Na, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An và là công trình thủy điện lớn nhất khu vực Bắc miền Trung. Với công suất lắp máy 320 MW và sản lượng điện trung bình hàng năm đạt 1.084 triệu kWh, hồ chứa có dung tích 1,83 tỷ m³ và mực nước dâng bình thường ở mức 200 m.
Dự án thủy điện Bản Vẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 19/6/2003 với các nhiệm vụ chính:
- Phát điện hòa vào lưới điện quốc gia
- Cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất
- Đẩy mặn và chống lũ cho vùng hạ du sông Lam
EVN được giao làm chủ đầu tư cho công trình thủy điện. Quá trình thực hiện dự án đã đạt được các mốc chính như sau:
- Ngày 07/8/2004: Khởi công
- Ngày 26/12/2005: Chặn dòng
- Ngày 17/11/2009: Tích nước đợt 1
- Ngày 10/4/2010: Phát điện tổ máy số 1
- Ngày 19/5/2010: Phát điện tổ máy số 2
Công trình đã được UBND tỉnh Nghệ An gắn biển “Công trình chào mừng kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và chào mừng 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội” để ghi nhận những thành tựu đạt được.
Tác động của thủy điện Bản Vẽ đến môi trường dân sinh
Ngày 15/12/2007, một vụ sạt lở đất đá nghiêm trọng xảy ra ngay sau khi nổ mìn trong khu khai thác khi thi công thủy điện đã khiến hàng chục người bị vùi lấp và 18 người thiệt mạng.
Việc tái định cư theo truyền thống của các dự án thủy điện thường chỉ bao gồm việc xây dựng nhà cửa cho người dân mà không đảm bảo đất đai canh tác dẫn đến tình trạng đói nghèo. Một số người đã phải trở lại sống tạm bợ tại lòng hồ. Hiện tại, vẫn đang có những nỗ lực để giải quyết triệt để hậu quả của việc tái định cư.
Các dự án thủy điện thường ít nhiều gây xáo trộn đời sống của người dân trong vùng. Khi dự án hoàn thành, nhiều làng bản gần thủy điện vẫn không được cung cấp điện. Đến năm 2019, nghịch lý này vẫn tồn tại với 5/10 bản của xã Lượng Minh, xã nằm giữa nhà máy thủy điện Bản Vẽ và Nậm Nơn vẫn chưa có điện.
Người dân hoàn toàn có thể xem thông tin mực nước hồ thủy điện tại đây để nắm bắt tình hình và có các biện pháp phòng ngừa kịp thời.
Vai trò của thủy điện Bản Vẽ trong đời sống
Thủy điện Bản Vẽ có nhiệm vụ sản xuất điện năng, hòa vào mạng lưới điện quốc gia, cung cấp một phần điện năng cho nước bạn Lào. Thủy điện còn cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp, đẩy mặn, chống lũ cho vùng hạ lưu sông Cả. Không khí thủy điện Bản Vẽ trong lành, khí hậu ôn hòa, hệ sinh thái phát triển tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
Thủy điện Bản Vẽ cũng rất chú trọng vấn đề đảm bảo an sinh, xã hội, tổ chức nhiều hoạt động chung tay vì cộng đồng. Năm 2021, công ty đã ủng hộ gần 1,3 tỷ đồng cho các hoạt động như: Hỗ trợ công tác phòng chống Covid-19, hỗ trợ giáo dục, trao tặng trang thiết bị trường học, Tết vì người nghèo.
Công ty cũng tổ chức thả cá giống nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản và cân bằng hệ sinh thái tại lòng hồ thủy điện Bản Vẽ, trồng cây xanh vì môi trường.
Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ thường xuyên tổ chức các buổi kiểm tra, đánh giá, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý các khiếm khuyết thiết bị nhà máy, xây dựng phương án ứng phó thiên tai.
Cán bộ, nhân viên nhà máy thủy điện đã trang bị những kỹ năng xử lý các tình huống bất trắc khi có lũ xảy ra bằng việc thực hiện diễn tập phương án ứng phó thiên tai. Công tác phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn tại chỗ được trang bị đầy đủ để xử lý kịp thời hư hỏng hoặc sự cố có thể gây nguy hại cho công trình.
Kết luận
Thủy điện Bản Vẽ là công trình thủy điện có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất đồng thời góp phần điều hòa khí hậu, thúc đẩy hệ sinh thái và du lịch địa phương phát triển.