Hồ thủy điện Thác Bà được thiên nhiên ưu ái cho rất nhiều cảnh quan đẹp, hoang sơ, đi kèm với nhiều di tích lịch sử hào hùng, nơi đây đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia từ 1996.

Tổng quan về thủy điện Thác Bà

Hồ thủy điện Thác Bà đã có lịch sử lâu đời và gắn liền với mốc son lịch sử của dân tộc. Đến nay, đây không chỉ là nguồn cung cấp nước và điện cho địa phương mà còn là dấu ấn thời gian thu hút khách du lịch đến tham quan khám phá.

Quốc gia Việt Nam
Vị trí Yên Bái (trên sông Chảy)
Khởi công 19/08/1964
Khánh thành 5/10/1971
Diện tích lưu vực 6430 km2
Công suất lắp máy 120 MW
Chiều cao lớn nhất 48 m
Chiều dài đỉnh 657 m
Thể tích 1,33 triệu mét khối
Chiều dài lớn nhất 80 km
Khả năng xả lũ lớn nhất 3650 mét khối/giây

 

tổng quan thủy điện thác bà
Hồ thủy điện Thác Bà đã có lịch sử lâu đời và gắn liền với mốc son lịch sử của dân tộc

Thủy điện Thác Bà ở đâu? 

Hồ Thác Bà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho nhà máy thủy điện Thác Bà tại tỉnh Yên Bái. Nằm cách Hà Nội 180 km về phía tây bắc, hồ Thác Bà được hình thành vào năm 1971 khi đập thủy điện Thác Bà hoàn thành, làm nghẽn dòng sông Chảy và tạo ra hồ.

Hồ có diện tích vùng hồ là 23,400 ha và diện tích mặt nước là 19,050 ha với chiều dài 80 km và mực nước dao động từ 46 m đến 58 m, chứa được từ 3 đến 3,9 tỉ mét khối nước.

thủy điện thác bà ở đâu
Hồ Thác Bà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho nhà máy thủy điện Thác Bà tại tỉnh Yên Bái

Ngoài dòng sông Chảy, hồ còn nhận nước từ hệ thống sông ngòi lớn như ngòi Hành, ngòi Cát làm tăng lượng phù sa và đa dạng sinh vật trong hồ. Hồ Thác Bà nổi bật với hơn 1,300 đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều hang động và cảnh đẹp sơn thủy hữu tình. Hồ thuộc địa phận hai huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

Ngoài Thác Bà, hệ thống thủy điện tại Việt Nam còn bao gồm nhiều nhà máy lớn khác như thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, thủy điện Bản Vẽ,… Những nhà máy này không chỉ cung cấp điện năng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước và hỗ trợ phát triển kinh tế vùng miền.

Lịch sử phát triển của hồ thủy điện Thác Bà

Nhà máy thủy điện Thác Bà chính thức khánh thành ngày 5/10/1971, là công trình lịch sử biểu tượng cho ý chí đoàn kết và quyết tâm chinh phục thiên nhiên. Biến tiềm năng thành dòng điện quý giá phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Được xây dựng trong bối cảnh chiến tranh khốc liệt và kinh tế miền Bắc gặp nhiều khó khăn, đây là thủy điện đầu tiên tại miền Bắc xã hội chủ nghĩa với sự hỗ trợ khoa học – kỹ thuật từ Liên Xô.

Quá trình xây dựng nhà máy diễn ra trong hai giai đoạn: khảo sát thiết kế và thi công.

Từ năm 1959 đến 1961, các kỹ sư hàng đầu của Việt Nam và Liên Xô thực hiện công tác khảo sát và lên bản vẽ. Ngày 19/08/1964, nhà máy chính thức khởi công. Sau hơn 10 năm, ngày 05/10/1971, nhà máy đi vào hoạt động và hòa vào lưới điện quốc gia.

Lịch sử phát triển thủy điện thác bà
Nhà máy thủy điện Thác Bà chính thức khánh thành ngày 5/10/1971, là công trình lịch sử biểu tượng cho ý chí đoàn kết

Ban đầu, thủy điện Thác Bà chủ yếu cung cấp nguồn điện ổn định cho người dân miền Bắc, tạo nền tảng cho sự phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, nhà máy còn đảm nhiệm nhiều chức năng khác như điều tiết và giảm nhẹ lũ lụt cho vùng đồng bằng, thúc đẩy du lịch Yên Bái và cải tạo môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.

Hồ Thác Bà được mệnh danh là “Hạ Long trên núi” vùng Tây Bắc, là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, hình thành khi xây dựng nhà máy thủy điện Thác Bà.

Với diện tích gần 20 nghìn ha mặt nước, hơn 1.300 đảo xanh lớn nhỏ cùng hệ thống hang động đẹp ẩn sâu trong lòng núi đá vôi, hồ Thác Bà là kỳ quan của tỉnh Yên Bái và được công nhận là Di tích Lịch sử danh thắng cấp Quốc gia từ tháng 9/1996.

Vai trò của thủy điện Thác Bà trong phát triển du lịch sinh thái 

Không chỉ là một danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, hồ Thác Bà còn là chứng tích lịch sử nổi tiếng và đã được công nhận là quần thể di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia từ năm 1996.

Hồ Thác Bà có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường.

Vào mùa hè, nhiệt độ khu vực giảm từ 1 đến 2 °C, độ ẩm tuyệt đối vào mùa khô tăng lên 20% và lượng mưa đạt từ 1.700 đến 2.000 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho thảm thực vật phát triển xanh tốt.

Các dãy núi đá vôi bao quanh hồ tạo nên hệ thống hang động kỳ thú. Động Thủy Tiên nằm trong lòng núi đá dài khoảng 100 m nổi bật với nhũ đá lấp lánh khi được chiếu sáng, tạo nên những hình thù độc đáo. Động Xuân Long ẩn mình trong núi đá khiến du khách ngỡ ngàng trước những tượng đá tự nhiên kỳ lạ khi đi sâu vào trong.

vai trò của thủy điện thác bà
Không chỉ là một danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, hồ Thác Bà còn là chứng tích lịch sử nổi tiếng

Núi Cao Biền, dãy núi lớn và dài nhất quanh hồ Thác Bà cho phép du khách đứng trên đỉnh núi ngắm nhìn cảnh hồ chìm trong sương, tạo nên vẻ đẹp lung linh huyền ảo. Khu vực hồ thuộc huyện Lục Yên cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử như đền Đại Cại, hang Ma Mút, chùa São, núi Vua Áo Đen. Tại đây, các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người Việt cổ.

Các làng ven hồ vẫn giữ được nét hoang sơ và bản sắc văn hóa của các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Phù Lá, Cao Lan. Nhiều lễ hội đặc sắc thường diễn ra như lễ hội mừng cơm mới của người Tày vào ngày 9 tháng 10 âm lịch khi tiết trời sang thu và mùa thu hoạch lúa nếp đến.

Trong đêm trăng sáng, lễ hội tưng bừng với các cặp đôi trai gái hẹn hò nhau giã cốm và nhảy múa trong trang phục truyền thống độc đáo. Lễ Tết nhảy của dân tộc Dao với các điệu múa miêu tả cuộc sống cộng đồng như cấy lúa và làm nương, mang đậm nét văn hóa dân gian.

Kết luận

Hồ thủy điện Thác Bà không chỉ là một thắng cảnh tuyệt đẹp mà còn là một chứng tích lịch sử và văn hóa quan trọng của Việt Nam. Nơi đây là điểm đến lý tưởng cho du khách muốn khám phá vẻ đẹp tự nhiên và tìm hiểu văn hóa đặc sắc của các dân tộc vùng Tây Bắc. Việc quản lý và theo dõi mực nước xả các hồ thủy điện là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.